15 C
Vietnam
Thứ ba, Tháng mười hai 10, 2024

Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 bổ sung

Không nên bỏ qua

LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG SỐ 13/2008/QH12

Ngày 03 tháng 06 năm 2008

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10,

Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng.


Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Luật này quy định về các đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Khái niệm thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu).

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

  1. Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  2. Các sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
  3. Các dịch vụ như tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  4. Sản phẩm muối từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
  5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bán cho người thuê.
  6. Chuyển quyền sử dụng đất.
  7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
  8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh như hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
  9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
  10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
  11. Dịch vụ vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
  12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng công trình văn hóa, nghệ thuật, phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo.
  13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
  14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn ngân sách nhà nước.
  15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, sách chính trị, sách giáo khoa, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền.
  16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
  17. Máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dụng và vật tư phục vụ tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê từ nước ngoài.
  18. Vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh.
  19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức vũ trang; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
  20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan.
  21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
  22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
  23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
  24. Sản phẩm nhân tạo thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ khác cho người tàn tật.
  25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.


Chương II: CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 6. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng bao gồm giá tính thuế và thuế suất.

Điều 7. Giá tính thuế

  1. Giá tính thuế được quy định như sau:

    a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

    b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;

    c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

    d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

    e) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

    f) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

    g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

    h) Đối với dịch vụ được cung cấp theo hình thức đổi chéo là giá trị dịch vụ mà cơ sở kinh doanh thực hiện hoặc số tiền được quy định trong hợp đồng chưa có thuế giá trị gia tăng.

Điều 8. Thuế suất

  1. Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng:

    a) Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua thương mại điện tử hoặc qua các hình thức khác;

    b) Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống, bảo đảm an sinh xã hội;

    c) Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc diện áp dụng thuế suất 0% hoặc 5%.

  2. Chính phủ quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất 0% và 5% quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III: KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ

Điều 9. Khấu trừ thuế

  1. Các cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào và nhập khẩu.
  2. Cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu:

    a) Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp;

    b) Đã thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán hoặc người cung cấp dịch vụ.

Điều 10. Hoàn thuế

  1. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

    a) Có số thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu ra và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo quy định;

    b) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ.

  2. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng gồm:

    a) Đơn đề nghị hoàn thuế;

    b) Hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp liên quan đến số thuế đề nghị hoàn;

    c) Tài liệu chứng minh về việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán hoặc người cung cấp dịch vụ;

    d) Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan thuế.


Chương IV: CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

Điều 11. Quản lý thuế

  1. Cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  2. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh và xử lý các vi phạm về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Xử lý vi phạm

Cơ quan thuế có quyền xử lý vi phạm về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và luật về thuế.


Chương V: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

  1. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều của Luật này.
  2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan thuế thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến thuế giá trị gia tăng theo phân công của Chính phủ.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
  2. Bãi bỏ các quy định trước đây liên quan đến thuế giá trị gia tăng trái với quy định của Luật này.

Lao động xã hội

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3.

Có thể bạn quan tâm

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here

Bài viết mới nhất